Việc cho thuê nhà nhàn rỗi mang lại thu nhập cho nhiều gia đình và cá nhân tại Việt Nam, đây cũng là một hình thức kinh doanh phổ biến tại Việt Nam. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ các quy định của pháp luật cũng như thủ tục cho thuê nhà ở. Bài viết dưới đây, Luật Thành Đô sẽ giúp bạn tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này.
>>>> Ngoài ra bạn đang tìm thuê nhà mà vẫn còn boăn khoăn về già thì chúng tôi đà có bảng cập nhật băng giá mới nhất: cho thue nha quan thanh xuan
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
– Luật Nhà ở 2014
– Nghị định 139/2016 / NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 22/2020 / NĐ-CP và Nghị định 126/2020 / NĐ-CP)
– Nghị định 99/2015 / NĐ -CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở về thủ tục cho thuê nhà ở
– Nghị định 76/2015 / NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Điều của Luật Kinh doanh bất động sản
– Nghị định 39/2007 / NĐ-CP về thương mại độc lập thường xuyên Hoạt động không đăng ký kinh doanh
– Thông tư 92/2015 / TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế số 71/2014 / QH13 và Nghị định số 12/2015 / NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
II ĐIỀU KIỆN CHO THUÊ NHÀ
Để thuê được nhà ở, nhà cho thuê phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 118 Luật Nhà ở 2014 thủ tục thuê nhà ở và Khoản 9 Điều 72 Nghị định 99/2015 / NĐ-CP, bao gồm:
( 1) Có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật
(2) Không bị tranh chấp, khiếu kiện, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang ở trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn.
(3) Không bị kê biên để thi hành án hoặc bị kê biên để thi hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(4) Không thuộc diện có quyết định thu hồi đất, thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
(5) Nhà ở phải đảm bảo chất lượng, an toàn cho người thuê, có đủ hệ thống điện, cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường.
Để có thể tham gia giao dịch cho thuê nhà ở, các bên cũng phải đáp ứng các yêu cầu nhất định theo quy định tại Điều 119 Luật Nhà ở 2014.
Bên cho thuê cần đáp ứng các điều kiện sau:
(1) Chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền thực hiện việc cho thuê nhà ở theo quy định của pháp luật.
(2) Nếu là cá nhân thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch thuê nhà ở theo quy định của pháp luật về dân sự; Nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân.
Bên thuê nhà ở cần đáp ứng các điều kiện sau:
(1) Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở và không phải đăng ký thường trú. nơi có nhà cho thuê.
(2) Trường hợp là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở và phải có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Không phải đăng ký tạm trú, đăng ký thường trú tại nơi có nhà cho thuê.
(3) Nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, không phân biệt nơi đăng ký kinh doanh, thành lập. Trường hợp là tổ chức nước ngoài thì phải có đủ điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
III. THỦ TỤC CHO THUÊ NHÀ
Khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 quy định:
“Đối với trường hợp tổ chức tặng nhà tình nghĩa, nhà từ thiện; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở với một bên là tổ chức; Đối với trường hợp cho thuê, cho mượn, để ở, ủy quyền quản lý nhà ở thì không phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có yêu cầu.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì hợp đồng thuê nhà ở không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Vì vậy, để có thể thuê nhà, hai bên chỉ cần thỏa thuận việc thuê nhà bằng hợp đồng thuê nhà ở, cần có công chứng hoặc chứng thực hợp đồng.
IV. TÔI CÓ PHẢI ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỂ CHO THUÊ KHÔNG?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007 / NĐ-CP, các hoạt động thương mại không phải đăng ký bao gồm:
rong (bán hàng rong)
– Tiểu thương
– Bán hàng ăn vặt
– Kinh doanh
– Dịch vụ thực hiện: đánh giày, bán vé số, sửa khóa, sửa xe, giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định.
Cho thuê nhà ở là một hoạt động kinh doanh và không phải đăng ký kinh doanh như trên, do đó, cá nhân / hộ gia đình khi thuê nhà cần phải đăng ký kinh doanh.
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 5 Nghị định số 76/2015 / NĐ-CP thì hộ gia đình, cá nhân cho thuê nhà ở không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. Do đó, hộ gia đình / cá nhân thuê nhà ở có thể đăng ký thành lập hộ kinh doanh.
V. BẠN CÓ PHẢI TRẢ THUẾ KHI CHO THUÊ NHÀ KHÔNG?
5.1. Lệ phí
Khoản 1 Điều 3 Nghị định 139/2016 / NĐ-CP quy định:
“Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài bao gồm:
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có tổng doanh thu từ 100 triệu đồng trở lên. ít hơn.”
Như vậy, nếu bên cho thuê có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp lệ phí môn bài.
Trường hợp bên cho thuê có doanh thu hàng năm trên 100 triệu đồng thì nộp lệ phí môn bài như sau:
– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu hàng năm trên 500 triệu đồng: 1.000.000 đồng / năm;
– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu từ 300 đến 500 triệu đồng / năm: 500.000 đồng / năm;
– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng / năm: 300.000 đồng / năm.
5.2. Thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng
Điểm b Khoản 1 Điều 4 Thông tư 92/2015 / TT-BTC quy định:
“Đối với cá nhân cho thuê tài sản có mức doanh thu từ 100 triệu đồng / năm trở xuống để xác định cá nhân thực hiện. không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản ”.
Như vậy, đối với cá nhân cho thuê nhà ở nếu có doanh thu từ 100 triệu đồng / năm trở xuống thì không phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp doanh thu cả năm trên 100 triệu đồng thì phải nộp thuế TNCN và thuế giá trị gia tăng theo công thức:
Số thuế GTGT phải nộp | = | Doanh thu chịu thuế GTGT | x | suất 5% |
thuế | = | tính thuế TNCN | x | tỷ lệ 5% |